CỔNG THÔNG TIN SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
nông nghiệp an giang

số điện thoại tiếp nhận
phản ánh kiến nghị về tthc

1

Phòng Tổng hợp - UBND tỉnh

Điện thoại: 02963.957.006

Email: thutuchanhchinh@angiang.gov.vn

2

Tổ kiểm tra công vụ

Điện thoại: 02963.957.049 - 0378.247.247

Email: kiemtracongvu@angiang.gov.vn

đường dây nóng ngành nông nghiệp An Giang

1

Ông Nguyễn Sĩ Lâm (Giám Đốc Sở)

Điện thoại: 0913.979.245

Email: nslam@angiang.gov.vn

2

Ông Lê Hoàng Tâm (Phó Chánh Văn phòng Sở)

Điện thoại: 0919.199.392

Email: lhtam@angiang.gov.vn

Chuyển đổi số

Phát triển hạ tầng số tỉnh An Giang giai đoạn 2023 – 2025

05:45 25/12/2023

Ngày 21-12, UBND tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch phát triển hạ tầng số giai đoạn 2023 – 2025, với mục đích là phát triển hạ tầng số (bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số, nền tảng số có tính chất hạ tầng) băng rộng, siêu rộng, phổ cập, xanh, an toàn, bền vững, mở, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Hạ tầng số được phát triển nhanh, phát triển trước phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh. Hạ tầng số của địa phương được phát triển góp phần hoàn thành các mục tiêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; các Nghị quyết chuyên đề, định hướng của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh có liên quan.

Bên cạnh đó, tăng cường công tác quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông; tăng cường chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông của tỉnh. Đảm bảo an toàn an ninh mạng lưới, giảm thiểu các sự cố mất thông tin liên lạc, đảm bảo môi trường, cảnh quan đô thị. Đáp ứng nhu cầu truy cập thông tin, sử dụng dịch vụ số của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khắc phục vùng lõm sóng, yếu sóng, duy trì và nâng cao chất lượng phủ sóng băng rộng trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, An Giang phấn đấu đến năm 2025: Mạng viễn thông băng rộng di động (BRDĐ): Số thuê bao BRDĐ/100 dân đạt 75%; Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh/tổng thuê bao điện thoại di động đạt 80%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80%; Tốc độ BRDĐ (tốc độ tải xuống theo i-Speed) đạt 70 Mbps; Tỷ lệ khóm, ấp được phủ sóng BRDĐ đạt 100%; Tỷ lệ dùng chung vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS) đạt 15%;

Mạng viễn thông băng rộng cố định (BRCĐ): Số thuê bao BRCĐ/100 dân đạt 25%; Tỷ lệ hộ gia đình có truy nhập Internet băng rộng cáp quang đạt 80%; Tốc độ BRCĐ (tốc độ tải xuống theo i-Speed) đạt 150 Mbps; Tốc độ BRCĐ phục vụ cơ quan nhà nước (tốc độ tải xuống theo i-Speed) đạt 1 Gbps; Tỷ lệ hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước chuyển đổi sang IPv6 đạt 100%; Tỷ lệ khóm, ấp được phủ BRCĐ đạt 100%; Tỷ lệ dùng chung cột treo cáp: Giữa các doanh nghiệp viễn thông (DNVT) đạt 15%; Liên ngành (với giao thông, điện, nước chiếu sáng, xây dựng…) đạt 100%; Tỷ lệ dùng chung cống bể cáp: Giữa các DNVT đạt 100%; Liên ngành (với giao thông, điện, nước, chiếu sáng, xây dựng…)  đạt 10%.

Hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây: Tỷ lệ hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh có sử dụng dịch vụ điện toán đám mây đạt 100%; Trung bình mỗi người dân trưởng thành có 01 tài khoản sử dụng dịch vụ điện toán đám mây đạt 80%.

Hạ tầng công nghệ số: Sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), IoT để xây dựng và triển khai các ứng dụng hỗ trợ hiệu quả cho chương trình chuyển đổi số tỉnh, phát triển kinh tế số, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hệ thống quản trị số địa phương và năng lực quản trị.

Nền tảng số có tính chất hạ tầng: Tỷ lệ cơ quan, tổ chức nhà nước sử dụng nền tảng số có tính chất hạ tầng đạt 100%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng số có tính chất hạ tầng đạt 50%; Tỷ lệ nền tảng số đã triển khai theo danh mục tối thiểu của Bộ Thông tin và Truyền thông đạt 71,43%.

Để đạt mục tiêu, An Giang phê duyệt Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động của tỉnh. Hoàn thiện các chính sách, thúc đẩy, ưu tiên không gian, vị trí, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng, xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu… trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của doanh nghiệp.

Ưu tiên phát triển hạ tầng số như hạ tầng giao thông, năng lượng;  Huy động nguồn lực, bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện; Bảo đảm an toàn hạ tầng số, an toàn, an ninh mạng, quyền lợi người dùng; triển khai các hệ thống đo lường, giám sát, đánh giá, quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông, hạ tầng trung tâm dữ liệu, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số, nền tảng số có tính chất hạ tầng.

Bên cạnh đó, tổ chức các Hội thảo, hội nghị về hạ tầng số, kết hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến và khích lệ tinh thần, động lực của xã hội, của doanh nghiệp trong việc phát triển hạ tầng số từ đó thay đổi căn bản được thói quen của người dân khi sống trong môi trường xã hội số mới. Truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.

Ngoài ra, An Giang cũng tiếp nhận, giải quyết các vấn đề, tranh chấp liên quan việc chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phê duyệt Kế hoạch tổ chức chỉnh trang mạng lưới cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh để tăng cường chỉnh trang hạ tầng, mạng lưới viễn thông (cột ăng ten, đường cáp viễn thông) đảm bảo an toàn cho người, tài sản, mỹ quan khu vực xung quanh…

Theo Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh chủ động triển khai, ưu tiên ứng dụng các thành phần của hạ tầng số vào quá trình lập dự án, chương trình phát triển của ngành, địa phương. Hỗ trợ phát triển hạ tầng số, sử dụng chung hạ tầng viễn thông với hạ tầng kỹ thuật liên ngành theo thẩm quyền. Hỗ trợ bảo vệ hạ tầng số, xử lý các vụ việc phá hoại hạ tầng số, cản trở xây dựng các công trình viễn thông trên địa bàn theo thẩm quyền.

Các DNVT, Internet, doanh nghiệp cung cấp trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng công nghệ số, doanh nghiệp chủ quản nền tảng số trên cơ sở những nội dung định hướng của tỉnh tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả phục vụ chương trình chuyển đổi số của tỉnh.

Tuân thủ các hướng dẫn, yêu cầu của địa phương trong hoạt động phát triển hạ tầng số. Triển khai đầu tư, phát triển công nghệ số, mạng lưới hạ tầng số theo đúng quy định pháp luật, phù hợp quy hoạch, lộ trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cam kết chủ động tự tháo dỡ, di dời hạ tầng BTS và không yêu cầu bồi thường khi các vị trí dự kiến tại Phụ lục 2 kèm theo Kế hoạch này không còn phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng dịch vụ mạng lưới thiết bị, chất lượng trải nghiệm đối với từng dịch vụ số do doanh nghiệp cung cấp. Triển khai các biện pháp chia sẻ, dùng chung, cùng phát triển, cùng khai thác hạ tầng số. Đảm bảo an toàn mạng lưới hạ tầng số, an ninh thông tin các nền tảng, dịch vụ số do doanh nghiệp cung cấp.

Các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tăng cường thông tin tuyên truyền tạo sự đồng thuận của người dân và xã hội hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc phát triển hạ tầng số, chung tay xây dựng cùng các cấp chính quyền. Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến kết quả, thành tựu của các DNVT trong quá trình phát triển hạ tầng số phục vụ chương trình chuyển đổi số của tỉnh./.

 

Nguồn: kế hoạch số 1217/KH-UBND ngày 21/12/2023

Xuân Hiếu