CỔNG THÔNG TIN SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
nông nghiệp an giang
Cây thuốc nam

Rau Tam Thất và những công dụng chữa bệnh

09:00 27/10/2022

Cây Tam Thất là loài cây được sử dụng phục vụ cho nhu cầu ăn uống hằng ngày, thường được gọi là rau Tam Thất. Không chỉ vậy, Tam Thất còn được dùng trị viêm họng, viêm khí quản mạn, phong tê thấp khớp, xương đau nhức…

Tên thường gọi: Bầu đất, rau lủi, khảm khom, thiên hắc địa hồng, dây chua lè...

Tên Hán Việt: Xà tiếp cốt, Thụ tam thất, Kiến thũng tiêu, Ô phong thất, Bình ngoại thổ tam thất

Tên khoa học: Gynura procumbens (Lour) Merr. (G. sarmentosa DC). Họ Cúc (Asteraceae).

 Cây Tam thất là một cây thuốc nam quý. Dạng cây thảo mọc bò và hơi leo, cao đến 1 mét. Thân mọng nước, phân nhiều cành. Lá dày, giòn, thuôn, xanh lợt ở mặt dưới, hơi tía ở mặt trên và xanh ở các gân, khía răng ở mép. Quả bế có 3 cạnh, mang một mào lông trắng ở đỉnh. Cây ra hoa kết quả vào mùa xuân hè.

 Bộ phận dùng: Toàn cây. Thường dùng: Cành lá, ngọn non Người ta thu hái cả cây vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô.

Tính vị: Cay, ngọt, thơm, hơi đắng, tính bình. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ tiêu thũng, chỉ khái.

Chủ trị: Dùng trị viêm họng, viêm khí quản mạn, phong tê thấp khớp, xương đau nhức, chấn thương sưng đau, ho gió, ho gà, ho lao, ngã thương, sưng vú, nhọt độc, ngứa loét, bong gân, loét dạ dày, táo bón, viêm đại tràng, điều hòa máu huyết, an thần, giảm đau, trị nhức đầu, chóng mặt, cầm máu, điều hòa huyết áp, điều hòa kinh nguyệt, giải độc…

- Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Nhai nuốt mỗi lần 7 – 9 lá rau Tam thất, ngày 2 lần sáng, chiều có tác dụng điều hòa lượng đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể kết hợp với các vị thuốc trị đái tháo đường khác.

- Trị viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm: Nhai vài lá rau Tam thất, ngậm nước nuốt dần.

- Trị viêm phế quản mạn: Nấu canh rau Tam thất với thịt heo nạc hoặc tôm tươi, ăn với cơm trong nhiều ngày.

- Chữa vết thương chảy máu: Rau Tam thất rửa sạch, đắp, buộc rịt vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.

- Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau Tam thất và vài hạt hồ tiêu,  đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.

- Trị đái rắt, đái buốt: Rau Tam thất 80g, rửa sạch, cho 700ml nước vào, sắc nhỏ lửa còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 – 15 ngày. Hoặc có thể dùng bài thuốc sau: Rau Tam thất 30g, mã đề 20g, râu bắp 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần uống trong ngày, 10 ngày một liệu trình.

- Trị khí hư, bạch đới: Rau Tam thất 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

- Trị đái dầm ở trẻ: Nấu canh rau Tam thất cho trẻ ăn hằng ngày, vào buổi trưa.

- Chữa táo bón, kiết lỵ: Giã một nắm rau Tam thất, hòa với 100ml nước sôi, để nguội, chia làm 2 lần uống: Sáng và chiều, trong 5 – 6 ngày.

- Trị mất ngủ: Thường xuyên ăn tươi rau Tam thất hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, tạo điều kiện thuận lợi để có giấc ngủ tốt.

Nguồn: Tổng hợp từ Internet