CỔNG THÔNG TIN SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
nông nghiệp an giang
Cây thuốc nam

Lá lốt – Thần dược chữa bệnh quanh ta

09:02 30/05/2017

Lá lốt có hương vị thơm đặc trưng, là nguyên liệu không thể thiếu của nhiều món ăn dân dã. Trong đời sống, người ta thường dùng lá lốt như một loại rau để ăn sống hoặc nấu canh, hoặc làm gói chả… Trong y học cổ truyền , lá lốt còn là cây thuốc quý. Lá lốt có vị nồng, hơi cay, có tính ấm, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, chống hàn (như bị lạnh bụng), giảm đau, phù thũng, tê tay chân, nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu (có lẽ vì thế mà được dùng với thịt bò nướng vốn khó tiêu).

Lá lốt là cây thân thảo đa niên, một số địa phương còn gọi là "nốt". Ở Nam bộ, có nơi gọi là "Lá lốp".  Tên khoa học của lá lốt là Piper lolot, thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), gồm các loài như trầu không, hồ tiêu,... Cây lá lốt cao khoảng 30–40cm, mọc thẳng khi còn non. Khi lớn, thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Lá hình tim, mặt lá láng bóng, cây thường được trồng bằng cách giâm cành nơi ẩm ướt.

Tác dụng của lá lốt trong một số đơn thuốc:

          - Chữa đau lưng sưng khớp gối, bàn chân tê buốt: Rễ lá lốt tươi 50g, rễ bưởi bung 50g, rễ cây vòi voi 50g, rễ cỏ xước 50g. Sao vàng, sắc, chia uống 3 lần trong ngày. Bưởi bung có tên khác là bái bài, cứt sát, bí bái cái, mác thao sang (Tày), co dọng dạnh (Thái), cô nèng (K'ho).

          - Chữa phong thấp, đau nhức xương: Rễ lá lốt 12g, dây chìa vôi 12g, cỏ xước 12g, hoàng lực 12g, độc lực 12g, đơn gối hạc 12g, hạt xích hoa xà 12g. Sắc uống.

          - Chữa phù thũng: Lá lốt 12g, rễ cà gai leo 12g, rễ mỏ quạ 12g, rễ gai tầm xoọng 12g, lá đa lông 12g, mã đề 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

          - Trị chứng ra nhiều mồ hôi ở tay, chân: Lá lốt 100g (cả lá, thân, rễ) thái nhỏ, cho khoảng 200g muối hột, nấu với ½ lít nước, đun sôi chừng 5-10 phút, để khi nước còn nóng già thì ngâm chân hay tay. Mỗi lần ngâm khoảng 20-30 phút, làm hằng ngày sẽ giảm chứng ra mồ hôi, hết “mùi” và càng đỡ đau nhức xương.

          Hoặc lá lốt 30g, thái nhỏ, sao vàng hạ thổ, sắc với 3 chén nước còn 1 chén. Chia 2 lần, uống trong ngày. Uống 7 ngày liền. Sau đó ngừng uống thuốc 4 đến 5 ngày lại tiếp tục uống 1 tuần nữa.

          - Giải độc, chữa say nấm, rắn cắn: Lá lốt 50g, lá đậu ván trắng 50g, lá khế 50g. Giã nát, thêm ít nước, ép gạn lấy nước cho uống ngay trong khi chờ chuyển bệnh nhân tới cơ sở y tế.

          - Đầy bụng không tiêu, chán ăn có liên quan với hư hàn, hàn thấp: Cho ăn cháo lá lốt.           Cách nấu như sau: Cành nụ lá lốt khô 30g, hồ tiêu 30g, quế 12g, cùng tán mịn mỗi lần dùng 9g. Đầu tiên nấu nước hành tươi (một nắm) gạn lấy nước bỏ bã, cho tiếp gạo tẻ nấu cháo. Khi cháo chín cho bột thuốc vào khuấy đều, cho ăn khi đói.

          - Bệnh tổ đỉa: Lá lốt giã nát chắt lấy nước cốt, uống hết 1 lần. Bã cho vào nồi đổ 3 chén nước sắc kỹ dùng để rửa vùng tổ đỉa. Rửa xong lau khô rồi lại lấy bã lá lốt đã sắc đắp lên, băng lại. Ngày làm 1 – 2 lần, liên tục 5 – 7 ngày sẽ khỏi.

          - Đau nhức xương khớp: 20g lá lốt, 12g thiên niên kiện, 16g gai tầm xoang, sắc với 3 chén nước còn 1 chén, uống trong ngày. Uống liền trong 1 tuần.

          - Viêm nhiễm âm đạo, ngứa: 50g lá lốt, 40g nghệ, 20g phèn chua. Đổ nước ngập thuốc khoảng 2 đốt ngón tay, đun sôi liu riu khoảng 10 – 15 phút rồi chắt lấy  nước dùng rửa âm đạo.

          - Làm cồn xoa bóp: Thân và rễ cây lá lốt chặt nhỏ, ngâm trong rượu mạnh (trên 400), dùng làm thuốc xoa bóp khi bị đau nhức hay chấn thương.

 

Quang Hiển (st)