Năm 2023 tăng trưởng của ngành là 4,43% đạt mức cao nhất từ đầu nhiệm kỳ, góp phần phát triển chung kinh tế cả tỉnh. Đồng thời, ngành Nông nghiệp vẫn tiếp tục khẳng định vai trò nền tảng, là bệ đỡ quan trọng giúp kinh tế An Giang vượt qua khó khăn, trong đó chuyển đổi số (CĐS) góp phần rất quan trọng. Ngành nông nghiệp đang triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi số trong nông nghiệp bước đầu đã đạt được những một số kết quả.
I. Thực trạng, kết quả chuyển đổi số ở một số lĩnh vực.
1. Trồng trọt:
Thời gian qua nhiều cá nhân, HTX đã sử dụng máy bay không người lái (drone) trong gieo sạ lúa và phun thuốc BVTV, trong đó nổi bật là Công ty CP tập đoàn Lộc Trời triển khai mô hình sản xuất lúa chất lượng không dấu chân giảm chi phí sản xuất, giảm công lao động. Đồng thời, triển khai phần mềm bác sĩ cây trồng do công ty phát triển. Điều khiển và theo dõi trên thiết bị di động, phần mềm hỗ trợ hình ảnh triệu chứng dịch hại, giúp nông dân xác định đúng dịch hại và đưa ra các giải pháp quản lý phù hợp với từng trường hợp khác nhau.

Ứng dụng công nghệ kết nối vạn vật (IoT) vào trong sản xuất nhằm xây dựng một hệ thống mạng mà mỗi đối tượng trong hệ thống sẽ được kết nối với nhau. Các thiết bị cảm biến được lắp đặt trong môi trường có nhiệm vụ thu thập các dữ liệu như: độ ẩm, nhiệt độ, chất lượng không khí và ánh sáng... những dữ liệu này được xử lý tập trung và sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) đưa ra quyết định điều chỉnh bật/tắt... điều chỉnh điều kiện ngoại cảnh môi trường tốt hơn cho sự phát triển của cây trồng. Mô hình này được ứng nhiều ở các trang trại trồng nấm dược liệu và nấm ăn. Giúp nông dân có thể quản lý môi trường từ đó tác động giúp cây trồng phát triển tốt, tiết kiệm công chăm sóc. Bên cạnh đó việc quản lý từ xa thông qua camera giám sát giúp người trồng có thể kịp thời phát hiện sinh vật lạ xâm nhập vào khu vực. Qua kiểm tra thực tế năng suất cao hơn khoản 20-30% so với trồng nấm ngoài trời, chất lượng nấm đồng nhất và hạn chế được tối đa rủi ro thời tiết.
Ứng dụng công nghệ tưới thông minh kết hợp bón phân đã giúp giảm được lượng phân bón, thuốc trừ sâu, giảm công lao động, mô hình này được ứng dụng nhiều ở các HTX trồng trọt, chủ yếu vào các khu vực trồng có diện tích trồng lớn. Theo đánh giá thực tế đã tiết kiệm nhiều công lao động thông qua việc tưới và bón phân.
Ứng dụng một số nền tảng số, phần mềm vào ghi nhật ký nông vụ, nhật ký trồng trọt tạo ra truy xuất nguồn gốc cho nông sản, từng bước xây dựng mô hình nông nghiệp sạch “từ trang trại đến bàn ăn”.
Nền tảng giám định sinh vật gây hại (SVGH) có tính năng tự động nhận diện, thống kê số lượng, mật độ, các chủng loại côn trùng, thông qua các trạm giám sát được lắp đặt khu vực trồng trọt (tùy loại cây trồng) có tích hợp camera và các cảm biến nhiệt môi trường; sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) cảnh báo và dự báo tình hình dịch hại nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả, góp phần xây dựng một hệ sinh thái chuyển đổi số cho ngành nông nghiệp. Qua đó tiết kiệm chi phí, nhân công quản lý, đảm bảo tính kịp thời và chính xác trong công tác quản lý SVGH.
Qua thời gian thử nghiệm tại 4 địa phương trên 3 loại cây, gồm 13 loài sâu và 5 loại bệnh hại. Nhưng trong thời gian thí điểm trên đồng ruộng chỉ có 10 loại SVGH. Kết quả thử nghiệm chức năng nhận diện SVGH qua ảnh cho thấy vẫn còn tồn tại một số nhược điểm. Tuy nhiên, bước đầu mang lại nhiều khả quan, tích cực, hứa hẹn sẽ là một công cụ hữu ích giúp cho người nông dân quản lý sinh vật gây hại trên cây lúa để chủ động phòng ngừa, giảm thiểu tác hại và nâng cao năng suất cho cây lúa. Thời gian sắp tới sẽ tiếp tục triển khai một một số nội dung và hoàn thiện phần mềm.
2. Lĩnh vực Chăn nuôi:
Các trang trại lớn trên địa bàn tỉnh đang ứng dụng hệ thống chuồng kín có hệ thống làm mát, máng ăn, máng uống tự động, hệ thống cào và thu gom phân gia súc, gia cầm tự động. Tất cả hệ thống chuồng nuôi có thể tích hợp vào điện thoại thông minh hoặc máy vi tính để điều khiển từ xa. Giúp gia súc, gia cầm phát triển nhanh, ít bệnh, rút ngắn thời gian nuôi, tăng hiệu quả chăn nuôi, giảm chi phí công lao động chăm sóc đàn vật nuôi.
Đối với nhà yến trên địa bàn tỉnh; quản lý, theo dõi, giám sát bằng hệ thống camera, sử dụng hệ thống phun sương làm mát điều khiển từ xa, giám sát được số lượng yến, động vật gây hại mà không cần trực tiếp vào nhà nuôi gây ảnh hưởng, xáo trộn đàn yến.
Mô hình ứng dụng hệ thống làm mát trong chăn nuôi bước đầu cho thấy hiệu quả. Một số mô hình nhờ ứng dụng hệ thống làm mát kết hợp với hệ thống chuồng trại đảm bảo đã giúp giảm tối đa tỷ lệ hao hụt, tỷ lệ sống đạt 98%, kiểm soát tốt dịch bệnh, giảm chi phí thuốc thú y, giảm công chăm sóc,… giúp tăng lợi nhuận khoảng 31% so với nuôi theo truyền thống.
3. Lĩnh vực Thủy sản:
Các doanh nghiệp thủy sản đang áp dụng nhiều công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh. Có Công ty cổ phần Cá tra Việc Úc đáp ứng đủ điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: Đo lường tự động hệ thống các thiết bị thu mẫu tự động hoàn toàn; Hệ thống quan trắc môi trường ao nuôi tự động; Xử lý nước đầu vào tự động; Chip điện tử định danh cá. Kết quả bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế; hạn chế dịch bệnh, giảm chi phí, tăng năng suất…, thực hiện tốt dữ liệu truy xuất nguồn gốc đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
4. Lĩnh vực phát triển nông thôn, XDNTM:
Đã hỗ trợ 05 HTX: HTX NN An Bình - Thoại Sơn, HTX NN Lộc Phát 1 (Tri Tôn), HTX NN Vĩnh Bình (Châu Thành), HTX NN Phú Thạnh (Phú Tân), HTX NN Vĩnh Thạnh (Châu Phú) xây dựng 05 mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp, tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm phục vụ tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách nông nghiệp của nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến với thành viên của câu lạc bộ; hỗ trợ thành viên học tập trực tuyến, tiếp cận thông tin thị trường, giá cả nông sản và vật tư nông nghiệp, tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử. Xây dựng 04 mô hình ghi chép nhật ký sản xuất điện tử và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm giúp cho các thành viên hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng nhật ký sản xuất điện tử và truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại 04 HTX NN: HTX NN Lộc Phát 1, HTX NN Vĩnh Bình, HTX NN Phú Thạnh, HTX NN Vĩnh Thạnh.
Đồng thời, một số các HTX NN khác mạnh dạng áp dụng thương mại điện tử đối với sản phẩm OCOP và ứng dụng trực tuyến hỗ trợ việc quản lý, quảng bá, phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nền nông nghiệp thông minh như: HTX NN DV DL Khánh Hòa (Châu Phú), HTX GAP Cù Lao Giêng (Chợ Mới), Công ty SX-TM Gia Bảo xã Mỹ Đức (Châu Phú). Giúp quản bá các sản phẩm nông sản của địa phương, góp phần tiếp cận các thị trường có tiềm năng trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, đang triển khai “Mô hình Hợp tác xã Nông nghiệp thông minh” tại xã An Bình, huyện Thoại Sơn và mô hình “Xã nông thôn mới thông minh toàn diện” tại xã Long Điền A, huyện Chợ Mới và xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào xây dựng nông thôn mới.
5. Về phát triển dữ liệu số:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang và VNPT An Giang tiếp tục phối hợp thực hiện Kế hoạch số 141/KH-SNPTNT-VNPT ngày 30/01/2023 về triển khai thử nghiệm Hệ thống thông tin Cơ sở dữ liệu Nông nghiệp (VNPT-AIMS). Xây dựng hệ thống dữ liệu gồm 9 phân hệ:
+ Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
+ Chăn nuôi và Thú y;
+ Thủy sản;
+ Lâm nghiệp;
+ Phát triển nông thôn;
+ Thủy lợi;
+ Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản;
+ Khuyến nông; Giống Nông nghiệp;
+ Xây dựng Nông thôn mới.
Đây chỉ là bước đầu xây dựng nguồn dữ liệu cơ bản, dự kiến trong tương lai sẽ hoàn chỉnh và bổ sung thêm các phân hệ dữ liệu khác để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dữ liệu của ngành nông nghiệp. Qua đó, tạo dựng hệ sinh thái chuyển đổi số hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
6. Về dự án “Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu về sinh vật gây hại cây trồng”.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình UBND tỉnh Về việc phê duyệt chủ trương lập Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT “Nền tảng giám định sinh vật gây hại cho cây trồng trên địa bàn tỉnh” tại tờ trình số 146 /TTr-STTTT ngày 15/11/2024.
- Nền tảng giám định sinh vật gây hại cho cây trồng được triển khai là cơ sở dữ liệu khoa học, cập nhật đầy đủ tên, thành phần loài côn trùng có gây hại, côn trùng có ích, giúp cho việc giám định thành phần loài côn trùng được chính xác và tin cậy hơn trong một vụ lúa hoặc một giai đoạn sinh trưởng cây trồng nhất định.
- Phân tích dữ liệu, tích hợp các thông số môi trường, khí hậu, thời tiết sẽ giúp cơ quan chuyên môn đưa ra được các cảnh báo, xu hướng, quy luật phát sinh, khả năng lây lan của sinh vật gây hại, giúp cho công tác phòng, chống sinh vật gây hại được chủ động và hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ cho công tác xây dựng các bản tin cảnh báo tình hình dịch hại và giải pháp khuyến cáo được nhanh chóng và chính xác hơn, từ đó hỗ trợ cho người nông dân chủ động đưa ra các quyết định can thiệp quản lý và phòng trừ sinh vật gây hại kịp thời, hiệu quả và giảm chi phí.
- Nền tảng giám định sinh vật gây hại cho cây trồng giúp theo dõi, phát hiện sớm các đối tượng dịch hại mới xuất hiện, hoặc các dịch hại trước đây chưa gây hại chính yếu.
II. Định hướng, giải pháp trong thời gian tới
Thực hiện Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025; Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 22/7/2024 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình 553-CTr/UBND ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh An Giang về Chuyển đổi số tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định hướng chuyển đổi số ngành nông nghiệp như sau:
- Xây dựng Chương trình chuyển đổi số giai đoạn 2025 – 2030 của ngành nông nghiệp tỉnh, trong đó xác định 3 mục tiêu chuyển đổi số của ngành theo mục tiêu tổng thể của chương trình chuyển đổi số của tỉnh, nội dung thực hiện bám sát vào việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh gắn với liên kết tiêu thụ; ứng dụng truy xuất nguồn gốc nông sản giúp người tiêu dùng cuối cùng, rà soát đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất từ nguồn nguyên liệu, chế biến và quá trình phân phối của sản phẩm; thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử; tiến tới số hóa ngành nông nghiệp. Thay đổi tư duy nông dân từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.
- Xây dựng CSDL, bản đồ số phục vụ quản lý “nông hóa – thổ nhưỡng, cây trồng – vật nuôi”; ứng dụng công nghệ bản đồ số trong quản lý các lớp dữ liệu ngành nông nghiệp.
- Triển khai, vận hành chính thức CSDL ngành nông nghiệp, tích hợp CSDL do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, triển khai và quản lý, giúp Sở quản lý giám sát cũng như đảm bảo tính công khai minh bạch trong quá trình điều hành hoạt động của ngành, góp phần phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thiết lập cơ sở dữ liệu thống nhất, tập trung nhằm khắc phục tình trạng thất lạc, sai lệch thông tin, cung cấp thông tin về quản lý sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng yêu cầu thông tin của lãnh đạo, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nhanh chóng, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
- Triển khai, vận hành nền tảng giám định sinh vật gây hại; hỗ trợ cho công tác dự báo tình hình dịch hại được nhanh chóng và chính xác hơn, từ đó hỗ trợ cho người nông dân kịp thời chủ động đưa ra các giải pháp quản lý và phòng trừ sinh vật gây hại, góp phần phòng trừ dịch hại trên cây trồng mang lại hiệu quả và tiết kiệm.
- Triển khai nền tảng số thúc đẩy hợp tác giữa nông dân – nông dân, HTX – HTX; liên kết giữa doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị nông sản bền vững. Quản lý phát thải nhà kính, Tính toán tín chỉ carbon và dấu chân carbon.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ các xã hoàn thành tiêu chí 8.4 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp Sở Công thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân, HTX nông nghiệp và các chủ thể OCOP quảng bá, tham gia vào các sàn thương mại điện tử.
- Làm cầu nối giữa doanh nghiệp chuyển đổi số, doanh nghiệp chế biến nông sản và HTX, nông hộ, từng bước xây dựng mô hình nông nghiệp sạch “từ trang trại đến bàn ăn”.
- Xây dựng HTX thông minh, lựa chọn mỗi lĩnh vực 01 HTX xây dựng mô hình HTX thông minh từ đó nhân rộng tỉnh.
- Xây dựng ứng dụng bản đồ số hỗ trợ công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang
- Ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành hệ thống nước sạch nông thôn (Dịch vụ phần mềm eKMap Solutions)
- Xây dựng bản đồ chỉ dẫn địa lý vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao.
- Xây dựng phần mềm quản lý đề tài khoa học, mô hình sản xuất phục vụ xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai phần mềm RiceMore do Cục Trồng trọt triển khai: Tiến độ xuống giống theo từng tuần; Cơ cấu giống lúa; Các kỹ thuật áp dụng (quy mô sản xuất, loại giống, quản lý nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, rơm rạ, cơ giới hóa); Thiệt hại do thiên tai (hạn-mặn, ngập, ngã đổ,…); Tiến độ thu hoạch theo từng tuần; Năng xuất, giá bán.

- Triển khai nền tảng “Mạng nhà nông”: Hỗ trợ kết đồi đầu ra; Diễn đãn trao đổi thông tin, năm bắt thị trường; Kết nối các tổ chức tín dụng, bảo hiểm; Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (A.I) để hỗ trợ giải đáp thắc mắc trực tuyến; Lập kế hoạch sản xuất mùa vụ; Cập nhật tin tức Chính sách cảu Đảng, Nhà nước và các hiệp định.

- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, kiến thức, tiếp cận thông tin về chuyển đổi số, an toàn thông tin cho cán bộ khuyến nông cấp xã. Phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.